Ở Việt Nam, tục uống trà (chè) có từ rất lâu đời. Người Việt Nam biết đến trà sớm hơn nhiều so với các nước. Theo một tài liệu khảo cứu của Viện Khoa học Xã hội, người ta đã tìm thấy những dấu tích của lá và cây chè hóa thạch ở vùng đất tổ Hùng Vương (Phú Thọ). Cho đến nay, ở vùng Suối Giàng (Văn Chấn – Nghĩa Lộ – Yên Bái), trên độ cao 1.000 m so với mặt biển, có một rừng chè hoang khoảng 40.000 cây chè dại, trong đó có một cây chè cổ thụ lớn đến mức ba người ôm không xuể. Đã có những kết luận khoa học trong và ngoài nước khẳng định rằng: Việt Nam là một trong những “chiếc nôi” cổ nhất của cây chè thế giới.
Nghệ thuật uống trà phản ánh phong cách văn hoá ứng xử của người Việt. Trong gia đình truyền thống, người ít tuổi pha trà mời người lớn, phụ nữ pha trà mời
các ông. Người ta có thể uống trà trong yên lặng như để giao hoà với thiên nhiên.
Theo truyền tụng, hình thức uống trà khởi nguồn từ các chùa chiền gọi là Thiền trà. Các nhà sư thường uống trà trước các buổi đọc kinh sớm chiều. Cuộc đời trần tục nhiều hệ lụy, trà giúp cho con người tỉnh được mộng trần, rửa được lòng tục, thưởng thức cảm giác tĩnh mịch chốn thiền môn. Ngày nay chỉ còn một vài ngôi chùa ngoài Bắc là giữ được nghi thức Thiền trà này.
Ban đầu, trà được ưa chuộng trong giới quý tộc, trong cung đình như là một bằng chúng của sự quyền quý, để phân biệt với giai cấp thứ dân trong xã hội phong kiến. Kế đến, trà chinh phục các tầng lớp trung lưu, nhất là các nhà nho, các chủ học trò “dài lưng tốn vải ăn no lại nằm”, mượn bộ ấm trà để bàn luận văn chương thi phú, để tiêu khiển giải trí sau những giờ học vất vả.
Dần dần, uống trà trở thành một lối tiêu khiển thanh đạm được tất cả mọi giới ưa chuộng. Pha trà mời khách cũng phải tốn nhiều công phu và trở thành một nghi
thức. Dù mưa nắng, sớm chiều, buồn vui, khách không thể từ chối một chén trà khi gia chủ trang trọng hai tay dâng mời.
Mời trà là một hành vi biểu hiện thái độ thanh nhà và hiếu khách của hầu hết các gia đình Việt Nam. Kị nhất là tiếp khách bằng những tách trà còn hoen ố nước
trà cũ; cũng không bao giờ tiếp khách bằng một ấm trà nguội.
Uống trà cũng phải uống từng ngụm nhỏ, để cảm nhận hết dư vị thơm ngon của trà. Hơi ấm của chén trà tỏa vào hai bàn tay ấp ủ nâng chén trong mùa đông tháng giá, làm ấm lòng viễn khách. Uống trà là một cách biểu thị trình độ văn hoá của người chủ và bộc lộ thiện cảm với người đối thoại.
Ngoài các lối uống trà từ đơn giản đến cầu kì trong các gia đình Việt Nam, các cụ ngày xưa còn có hình thức hội trà. Đó là uống trà thưởng xuân, uống trà thưởng hoa, uống trà thưởng hương. Hội trà là nơi tụ họp những người bạn sành điệu cùng chung vui trong các dịp đặc biệt, chẳng hạn như khi có hộp trà ngon, hay có một
chậu hoa quý hiếm, hay trong nhà có giỗ chạp.
Đời sống ngày càng hiện đại, nhưng tập tục uống trà vẫn vẹn nguyên như một nét văn hóa đặc sắc của người dân Việt Nam.
(Theo Dân tộc học)
1. TỪ VỰNG
sành điệu
kết luận
phản ánh
khởi nguồn
phân biệt
thưởng thức
bàn luận
chinh phục
công phu
cảm nhận
nghi thức
thiện cảm
cầu kỳ
đặc sắc
giải trí
ưa chuộng
trang trọng
khẳng định
hiếu khách
dấu tích
1. Nghệ thuật uống trà…………………… phong cách văn hoá ứng xử của người Việt Nam.
2. Uống trà cũng phải uống từng ngụm nhỏ, để………………………. hết dư vị thơm ngon của trà.
3. Đời sống ngày càng hiện đại, nhưng tập tục uống trà vẫn vẹn nguyên như một nét văn hóa……………………… của người dân Việt Nam.
4. Dần dần, uống trà trở thành một lối tiêu khiển thanh đạm được tất cả mọi giới………………………
5. Kế đến, trà……………………… các tầng lớp trung lưu, nhất là các nhà Nho, các chủ học trò “dài lưng tốn vải ăn no lại nằm”.
6. Hội trà là nơi tụ họp những người bạn ……………………..cùng chung vui trong các dịp đặc biệt.
7. Uống trà là một cách biểu thị trình độ văn hóa của người chủ và
bộc lộ ………………….. với người đối thoại.
8. Mời trà là một hành vi biểu hiện thái độ thanh nhã và …………………….. của hầu hết các gia đình Việt Nam
9. Đã có những kết luận khoa học trong và ngoài nước……………………..rằng: Việt Nam là một trong những “chiếc nôi” cổ nhất của cây chè thế giới.
10. Ngoài các lối uống trà đơn giản đến…………………….. trong các gia
đình Việt Nam, các cụ ngày xưa còn có hình thức hội trà.
II. TỪ VỰNG (NGỮ CẢNH MỚI)
sành điệu
kết luận
phản ánh
khởi nguồn
Soup pour
phân biệt
thưởng thức
bàn luận
chinh phục
công phu
cảm nhận
nghi thức
thiện cảm
cầu kỳ
đặc sắc
giải trí
ưa chuộng
trang trọng
khẳng định
hiếu khách
dấu tích
1. Đặc trưng văn hóa của mỗi dân tộc thường được …………….. qua đời sống hàng ngày của người dân.
2. Buổi sáng mùa đông, không gì thú vị bằng …………. một ly cà phê hay tách trà nóng bên cạnh những người bạn thân thiết.
3. Trải qua hai ngày đêm vất vả, đội leo núi đã …………… thành công đỉnh Phan-xi-păng.
4. Giới trẻ đua nhau sắm điện thoại di động đời mới nhất để tỏ ra mình là người ……………
5. Có những món ăn không chỉ được chế biến……………mà trang trí cũng rất cầu kì.
6. “Cao lầu” là món ăn đặc sản của Hội An được nhiều khách du lich……………….
7. Cuộc họp kéo dài đã quá trưa nhưng vẫn chưa đưa ra được…………………………. cuối cùng.
8. Múa rối nước là một môn nghệ thuật dân gian ………………. của Việt Nam.
9. Nhiều cha mẹ cho rằng trẻ con hiện nay phải học nhiều quá, không có thời gian để ………………..
10. Phong cách giao tiếp vui vẻ, cởi mở của ca sĩ trẻ khiến các khán
giả rất có ……………….. với cô.
III. ĐỌC HIỂU: ĐÚNG HAY SAI
1. Những người ưa thích uống trà lúc đầu là các chủ học trò “dài lưng tốn vải”.
2. Nghi thức Thiền trà hiện nay phổ biến trên cả nước.
3. Theo truyền thống, người ít tuổi và phụ nữ là người pha trà.
4. Việt Nam là một trong những quốc gia biết đến cây chè sớm nhất.
5. Các học trò xưa thường uống trà trong những giờ học vất vả.
6. Không nên tiếp khách bằng nước trà nguội.
7. Người xưa thích uống trà một cách yên lặng.
8. Cây chè cổ thụ có kích thước lớn hơn vòng tay ba người ôm.
9. Ở Phú Thọ hiện nay vẫn còn rừng chè hoang khoảng 4.000 cây chè dại.
10. Suối Giàng cao hơn mặt biển 1.000m.
IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Những bằng chứng nào cho thấy Việt Nam là một trong những “chiếc nôi” cổ nhất của cây chè thế giới?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
2. Nghệ thuật uống trà phản ánh phong cách văn hóa ứng xử của người Việt Nam như thế nào?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
3. Trà có tác dụng thế nào đối với các nhà sư?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
4. Nghi thức Thiền trà hiện nay tồn tại ở đâu?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
5. Trà “chinh phục” các tầng lớp trong xã hội như thế nào?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
6. Theo bạn, cây chè cổ thụ “ba người ôm không xuể” là có kích thước như thế nào?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
7. Vì sao nhiều người thích uống trà trong yên lặng?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
8. Các nhà nho uống trà khi nào?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
9. Khi mời khách uống trà, kỵ nhất là điều gì?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
10. Vì sao khi uống trà, người ta nên uống từng ngụm nhỏ?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….